ebook Hán Việt đối chiếu @ tác giả: Trang Tử 莊子 @ dịch giả: Nhượng Tống @ Hán Việt Từ Điển Trích Dẫn 漢越辭典摘引 online, hiệu đính & chú thích: Đặng Thế Kiệt
Wednesday 18 November 2015
23 Canh Tang Sở 庚桑楚 - chú thích
(1) đầy tớ thầy, hạng ngôn ngoan rạch ròi bỏ thầy: nguyên văn kì thần chi hoạch nhiên tri giả khứ chi 其臣之畫然知者去之; câu này Nhượng Tống dịch trái với nguyên văn: thầy Canh Tang Sở đuổi bỏ những người kia có lẽ đúng hơn.
(2) vợ lẽ thầy, hạng chầm vập yêu thương xa thầy : nguyên văn kì thiếp chi khiết nhiên nhân giả viễn chi 其妾之挈然仁者遠之; câu này Nhượng Tống dịch trái với nguyên văn: thầy Canh Tang Sở xa lánh những người kia có lẽ đúng hơn.
(3) lũ ỏng bủng cùng thầy ở! Phường lem luốc để thầy sai: nguyên văn ủng thũng chi dữ cư, ưởng chưởng chi vi sử 擁腫之與居, 鞅掌之為使.
(4) ngày tính ra không đủ: nguyên văn nhật kế chi nhi bất túc 日計之而不足 (lợi ích) mỗi ngày tính ra không biết bao nhiêu mà kể (tức là nhiều lắm).
(5) gò đất: nguyên văn chữ Hán bồi 阫. § Cũng như bậu 培 gò đất thấp.
(6) cầy, cáo: nguyên văn chữ Hán nghiệt hồ 㜸狐. § Cũng như yêu hồ 妖狐.
(7) sửng sốt: nguyên văn thúc nhiên 蹴然.
(8) lạ: nguyên văn dị 異 khác, lạ.
(9) ong bầu: nguyên văn bôn phong 奔蜂 loài ong lưng nhỏ.
(8) sâu đậu: nguyên văn hoắc trục 藿蠋 con ấu trùng lớn màu xanh sinh ra trên cây đậu.
(9) trứng mòng: nguyên văn hộc noãn 鵠卵 trứng chim hồng hộc.
(10) đông người thế: nguyên văn dữ nhân giai lai chi chúng dã 與人偕來之眾也. Ý Lão Tử muốn đùa Nam Vinh Trù mà hỏi rằng: Sao đến yết kiến mà còn mang theo bao nhiêu thành kiến, học thuyết... như vậy.
(11) xin nhờ vào Sở: Nam Vinh Trù nghe theo thầy mình là Canh Tang Sở lại thỉnh giáo Lão Tử.
(12) ta càng tin: nguyên văn nhi tín chi 而信之 và biết là đúng như thế.
(13) mụ mẫm: nguyên văn võng võng 惘惘 mê hoặc.
(14) tình, tính: nguyên văn trong câu: nhữ dục phản nhữ tình tính nhi vô do nhập 汝欲反汝情性而無由入 ngươi muốn trở lại với tình, tính của ngươi mà không có lối đi vào. Sách in sai thành "tính, tính" (trang 363).
(15) uất ức vậy: nguyên văn thục tai uất uất hồ 孰哉鬱鬱乎.
(16) bầy nhầy: nguyên văn tân tân 津津.
(17) vệ sinh 衛生: dưỡng sinh, bảo hộ sinh mệnh.
(18) Mạc Da 鏌鋣, còn viết là 鏌琊, 莫邪: tên một cây kiếm quý thời cổ. ◇Chiến quốc sách 戰國策: Kim tuy Can Tướng, Mạc Da phi đắc nhân lực tắc bất năng cát quế hĩ, kiên tiễn lợi kim bất đắc huyền cơ chi lợi tắc bất năng viễn sát hĩ 今雖干將, 莫邪非得人力則不能割劌矣, 堅箭利金不得弦機之利則不能遠殺矣 (Tề sách ngũ) Nay tuy có Can Tướng, Mạc Da mà không có nhân lực thì cũng không cắt được gì cả; (tuy có) tên cứng và mũi nhọn mà không có thế lực của cung nỏ thì cũng không bắn được xa mà giết được người.
(19) không: bản dịch của Nhượng Tống in thiếu chữ "không" (bất 不). Thử tứ lục giả bất đãng hung trung tắc chánh 此四六者不盪胸中則正 Bốn cái sáu ấy không làm rung chuyển trong lòng thì tâm thần bình chánh. § "Bốn cái sáu" tức là: (1) sáu bệnh về Chí: quý phú hiển nghiêm danh lợi; (2) sáu bệnh về Tâm: dong động sắc lí khí ý; (3) sáu bệnh về Đức: ố dục hỉ nộ ai lạc; và (4) sáu bệnh về Đạo: khứ tựu thủ dữ tri năng.
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment