ebook Hán Việt đối chiếu @ tác giả: Trang Tử 莊子 @ dịch giả: Nhượng Tống @ Hán Việt Từ Điển Trích Dẫn 漢越辭典摘引 online, hiệu đính & chú thích: Đặng Thế Kiệt
Sunday 19 July 2015
04 Nhân gian thế 人間世 - chú thích
ghi chú * (của Nhượng Tống)
(*1) Nhân gian thế: đời người.
(*2) Nhan Hồi: học trò Trọng Ni.
(*3) Trọng Ni: Khổng Tử.
(*4) lo về đạo người: hình phạt.
(*5) lo về âm, dương: ốm đau.
(*6) Khâu: tên Khổng Tử.
(*7) chung: mỗi chung mười chín hộc hai đấu.
chú thích (hv-ebook)
(1) kẻ chết ao hàng nước! nằm như chuối đồng bằng: nguyên văn tử giả dĩ quốc lượng hồ trạch nhược tiêu 死者以國量乎澤若蕉. Có thuyết cho rằng chữ tiêu 蕉 ở đây không phải là ba tiêu 芭蕉 (cây chuối) mà là chữ tiều 樵 (cây cỏ, cành vụn). Cả câu có thể hiểu như sau: người chết nhiều như cây cỏ, củi vụn đầy cả đồng núi, ở khắp ao hồ.
(2) dân chắc không chịu nổi: nguyên văn dân kì vô như hĩ 民其無如矣 nhân dân (khốn khổ) không biết nói sao cho vừa.
(3) bớt đỡ: chữ Hán sưu 瘳 trị, cứu.
(4) tạp: chữ Hán tạp 雜. Sách in sai thành "tập".
(5) tin chắc: nguyên văn khang 矼 thành thực, chân thành.
(6) dây, mực: nguyên văn thằng mặc 繩墨. Sách in sai thành "giấy, mực".
(7) Quan Long Phùng: chữ Hán 關龍逢. Nhượng Tống phiên âm là Quan Long Bàng. Ghi chú: chữ Hán bàng 逄 rất giống chữ phùng 逢.
(8) nghe nó bằng tai: sách in sai thành "nghe nó bằng tay" (cf. bản dịch Nhượng Tống, trang 97).
(9) ngồi mà chạy: nguyên văn tọa trì 坐馳 thân bất động mà tâm thần li tán.
(10) vui vẻ: nguyên văn chữ Hán 懽 có thể đọc là "hoan" hoặc "hoạn". Nhượng Tống dịch là vui vẻ là theo nghĩa hoan 懽, đồng nghĩa với chữ hoan 歡. Có thuyết cho rằng chữ Hán hoạn 懽 ở đây là chữ hoạn 患 cổ, có nghĩa là tai, vạ. Cả câu nguyên văn quả bất đạo dĩ hoạn thành 寡不道以懽成 có thể dịch theo Nguyễn Hiến Lê (cf. trang 193) như sau: ít có việc nào mà không gây tai họa. Thuyết này phù hợp với đoạn sau trong bài, dùng nhiều lần chữ hoạn 患.
(11) Trong bếp không có kẻ muốn mát: nguyên văn thoán vô dục thanh chi nhân 爨無欲清之人 (vì không cần phải giải nhiệt).
(12) trời giảm: Hán văn thiên sát 天殺, có nghĩa là "bản tính tàn bạo, hiếu sát": Hữu nhân ư thử, kì đức thiên sát 有人於此, 其德天殺 (Ở đây có một người bản tính tàn bạo, hiếu sát).
(13) dệt: không hiểu nghĩa là gì. Chữ "dệt" này, Nhượng Tống dùng để dịch chữ Hán quyết 蹶 có nghĩa là "sụp, ngã". Cả câu Hán văn: vi điên vi diệt, vi băng vi quyết 為為顛為滅, 為崩為蹶 có thể hiểu là: "đến đổ, đến diệt; đến lở, đến sụp".
(14) con nít: Hán văn anh nhi 嬰兒.
(15) bờ cõi: Hán văn đinh huề 町畦. Nghĩa gốc là "bờ ruộng, điền giới". Trong bài này, dùng theo nghĩa bóng là: "câu thúc, nghi tiết". Cả câu văn Trang Tử: Bỉ thả vi vô đinh huề, diệc dữ chi vi vô đinh huề 彼且為無町畦, 亦與之為無町畦 có thể hiểu như sau: "Nó mà làm không có câu thúc, nghi tiết, (thì) cũng cùng nó làm không có câu thúc, nghi tiết".
(16) không núi: chữ Hán nhai 崖 nghĩa gốc là "ven núi". Nguyên văn vô nhai 無崖. Cũng viết là vô nhai 無涯 nghĩa là "không bờ bến, vô cùng tận". Ở đây có thể hiểu theo nghĩa bóng là "không có hạn chế, ước thúc".
(17) không vết: nguyên văn vô tì 無疵 nghĩa là "không có khuyết điểm, không lầm lỗi".
(18) trai: chữ Hán là thận 蜃, có nghĩa là "con sò lớn". Cũng chỉ "đồ vật, cái chén dùng cho việc cúng tế thời xưa". § Vì chén cúng tế có vẽ hình con sò nên gọi tên như vậy. Nhượng Tống dịch là "trai" (sò) (cf. trang 101). Nguyễn Hiến Lê dịch là "vỏ sò lớn" (cf. trang 196).
(19) phó Thạch: nguyên văn tượng Thạch 匠石 người thợ mộc tên là Thạch.
(20) che được nghìn trâu bò: nguyên văn tế sổ thiên ngưu 蔽數千牛. Bản dịch chỉ ghi: "che được trâu" (cf. trang 102).
(21) tra, lê, quýt, bưởi: nguyên văn tra lê quất dữu 柤梨橘柚. Chữ Hán tra 柤 viết gần giống chữ cam 柑; chữ Hán dữu 柚 bưởi (họ cam quýt, quả to; lat. Citrus maxima). Nhượng Tống dịch là "cam, lê, bòng, quýt, dưa" (cf. trang 103). Chữ "bòng" không biết dịch từ đâu.
(22) chín thì chịu bóc lột nhục nhã: nguyên văn thật thục tắc bác, bác tắc nhục 實熟則剝, 剝則辱, nghĩa là "chín thì bóc lột, bóc lột rồi bẻ ngắt".
(23) lấy nghĩa bảo nó chẳng cũng xa sao: nguyên văn dĩ nghĩa dụ chi, bất diệc viễn hồ 以義喻之, 不亦遠乎, nghĩa là "lấy lí lẽ tầm thường mà bảo nó, chẳng cũng sai lạc lắm sao".
(24) Tử Kì: nguyên văn Tử Kì 子綦. Bản dịch ghi là Tử Cơ.
(25) thu, trắc, dâu: nguyên văn thu bách tang 楸柏桑. Bản dịch in sai thành: "thú, trắc, dâu" (cf. Nhượng Tống trang 104). Ngoài ra, chữ bách thường dịch là "cây bách".
(26) vòng: chữ Hán vi 圍. Cùng chữ vi 圍 này, chính Nhượng Tống, trong những chương trước, đã dịch là: "vòng" (để đo vòng ôm của một thân cây chẳng hạn). Không rõ vì lí do gì, trong đoạn văn ở đây, Nhượng Tống lại dịch thành hai chữ khác: vầng, vừng. Hv-ebook: "Ba vòng, bốn vòng, những kẻ tìm nóc cho các nhà cao sang, chặt nó. Bảy vòng, tám vòng, các nhà quan sang, nhà buôn giàu, tìm thứ săng liền chặt nó." Bản sách in là: "Ba vầng, bốn vầng, những kẻ tìm nóc cho các nhà cao sang, chặt nó. Bảy vừng, tám vừng, các nhà quan sang, nhà buôn giàu, tìm thứ săng liền chặt nó." (cf. trang 104)
(27) săng: Hán văn thiện bàng 樿傍 quan tài.
(28) không thể đem đến để cúng thần sông: nguyên văn bất khả dĩ thích hà 不可以適河. Sách in sai thành "thần sống" (cf. trang 104)
(29) năm tạng: nguyên văn ngũ quản 五管, tức là ngũ tạng mạch quản 五臟脈管.
(30) mài kim: nguyên văn tỏa châm 挫鍼. Ý nói may vá.
(31) giặt vải: nguyên văn trị giải 治繲, nghĩa là "giặt quần áo". Sách in sai thành "đặt vải" (cf. trang 105).
(32) xen cánh giữa khoảng đó: nguyên văn nhương tí nhi du ư kì gian 攘臂而遊於其間, nghĩa là "vén cánh tay áo đi chơi trong đám những người phải trưng binh". Ý nói nhờ có tật mà Chi Li được thong dong, khỏi phải đi lính ra trận.
(33) vạ: chữ Hán họa 禍 (trái với chữ phúc 福). Sách in sai thành "và" (cf. trang 106).
(34) mê dương: nguyên văn 迷陽. Có thuyết giảng là trá cuồng 詐狂, nghĩa là "giả làm điên khùng". Lại có thuyết cho là cức thích 棘刺, nghĩa là "gai góc".
(35) dò xét: nguyên văn điệp 諜. Theo Hán ngữ đại từ điển, nghĩa là: "an ninh" 安寧. Cả câu: Đại đa chánh pháp nhi bất điệp 大多政法而不諜 Nhiều chính pháp quá mà không yên ổn.
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment